Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại phường, xã
Theo quy định của pháp luật đất
đai, khi phát sinh tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp
đất đai tự hòa giải trên tinh thần thiện chí, hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên,
hầu hết các tranh chấp đất đai đều khó có thể giải quyết bằng con đường tự hòa
giải, mà phải giải quyết thông qua Tòa án.
Trước khi
nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án thì các bên phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường. Đây là một thủ tục bắt buộc và là điều kiện thụ lý vụ
án tại Tòa.
Căn cứ pháp luật của thủ tục
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường:
Điều 202 Luật đất đai 2013
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai.
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai
Tiếp nhận hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai
Trường hợp các bên tranh chấp
không thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở thì một trong các bên có quyền
nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, phường nơi có
đất tranh chấp. Hồ sơ yêu cầu giải quyết đất đai gồm:
Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai
Giấy tờ nhân thân của người có
yêu cầu
Bản sao Giấy chứng nhận sử dụng
đất
Các tài liệu, chứng cứ có liên
quan tới tranh chấp, như: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Văn bản
phân chia di sản, Di chúc,…
Người yêu cầu có thể nộp đơn
trực tiếp tại UBND cấp xã, phường hoặc gửi qua đường bưu điện.
Nếu hồ sơ đã nộp chưa hợp lệ
hoặc chưa đầy đủ thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, chỉnh sửa hồ sơ theo đúng quy định.
Ủy ban nhân dân xác minh tranh
chấp
Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã, phường có trách nhiệm xác minh, tìm
hiểu nguyên nhân gây ra tranh chấp. Đồng thời tiến hành thu thập tài liệu,
chứng cứ có liên quan do các bên cung cấp.
Mục đích của việc xác minh này
nhằm bảo đảm việc hòa giải có căn cứ và hiệu quả. Sau khi hoàn thành công việc
kiểm tra, xác minh, người phụ trách công việc trên phải lập báo cáo với các nội
dung chính như sau:
Xác định quan hệ tranh chấp
được yêu cầu giải quyết: chủ thể tranh chấp; diện tích đất, loại đất tranh
chấp, yêu cầu của các bên tranh chấp.
Nguồn gốc, quá trình sử dụng
của mảnh đất đang tranh chấp.
Thông tin về hồ sơ địa chính
của mảnh đất đang tranh chấp
Hiện trạng sử dụng của mảnh đất
đang tranh chấp.
Nguyên nhân tranh chấp; kết quả
tự hòa giải của các bên, kết quả hòa giải tại cơ sở (nếu có)
Thành lập Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải
Thành phần Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai gồm có:
Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND đảm nhiệm;
Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tại xã, phường, phường, thị trấn;
Tổ trưởng tổ dân phố (khu vực
đô thị); trưởng thôn, ấp (khu vực nông thôn);
Người có uy tín trong dòng họ,
nơi sinh sống, nơi làm việc;
Người có kiến thức xã, phường
hội có trình độ pháp lý;
Già làng, chức sắc tôn giáo,
người biết rõ sự việc;
Đại diện của một số hộ dân sinh
sống lâu năm tại xã, phường, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc, quá trình
sử dụng đối với thửa đất đang tranh chấp;
Cán bộ địa chính, cán bộ tư
pháp của UBND cấp xã, phường.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có
thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh
Buổi hòa giải chỉ được thực
hiện khi có mặt đầy đủ các bên tranh chấp. Nếu một trong các bên tranh chấp
vắng mặt tại buổi hòa giải thì sẽ được xem là hòa giải không thành.
Lập biên bản hòa giải tranh chấp
đất đai tại UBND xã, phường
Kết quả
của việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, phường phải được lập
thành biên bản. Biên bản hòa giải bao gồm các nội dung chính sau:
Thời gian và địa điểm tiến hành
hòa giải
Thành phần tham dự buổi hòa
giải
Tóm tắt nội dung tranh chấp dựa
trên kết quả tìm hiểu, xác minh của UBND cấp xã, phường
Ý kiến của Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai
Những nội dung các bên đã thỏa
thuận hoặc không thỏa thuận được
Biên bản
hòa giải tranh chấp đất đai phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các
bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia buổi hòa giải.
Ngoài ra, biên bản phải đóng dấu của UBND cấp xã, phường; đồng thời phải được
gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã, phường.
5. Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân xã, phường
5.1. Trường hợp hòa giải
thành
Trong
vòng 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu một trong các bên
tranh chấp có ý kiến bằng văn bản, thể hiện nội dung khác với nội dung mà các
bên đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành, thì Chủ tịch UBND cấp xã,
phường phải tiến hành tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để giải quyết ý
kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Sau khi
hòa giải thành, nếu có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới hoặc người sử dụng
đất thì UBND cấp xã, phường gửi Biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường (tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư) hoặc Sở Tài
nguyên và Môi trường (trường hợp khác).
Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp để quyết định
công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới.
5.2. Trường hợp hòa giải
không thành
Trường
hợp hòa giải tranh chấp không thành hoặc đã hòa giải thành nhưng một trong các
bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã, phường lập biên bản
hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền để tiếp tục giải quyết tranh chấp
Thời hạn
giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, phường là không quá 45 ngày; đối
với các xã, phường vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh
tế – xã, phường hội khó khăn thì thời gian giải quyết được kéo dài thêm 15
ngày.
0 Trả lời:
Đăng nhận xét